Căn cứ các văn bản quy định hiện hành về công tác xét thi đua, khen thưởng; thực hiện Kế hoạch công tác đánh giá viên chức hàng năm và xét thi đua, khen thưởng năm học 2019-2020 của Trường; trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường Đại học Cần Thơ đã họp bình bầu danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Trường, cấp Bộ vào ngày 12/8/2020.

Nay, Nhà trường thông báo đến các đơn vị kết quả bình bầu và hướng dẫn bổ sung hồ sơ xét thi đua, khen thưởng như sau:

  1. KẾT QUẢ BÌNH BẦU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM HỌC 2019-2020
  2. Cấp Trường:

- Thống nhất đề xuất Hiệu trưởng ra quyết định công nhận danh hiệu thi đua Tập thể Lao động tiên tiến (LĐTT) cho 41 tập thể đơn vị thuộc Trường, trong đó bao gồm 18 tập thể được đề nghị Bộ xét công nhận danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc (LĐXS).

   - Công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân: Hội đồng TĐKT Trường công nhận theo đề nghị của đơn vị; đối với đơn vị đạt phiếu bầu đề xuất Bộ công nhận danh hiệu Tập thể LĐXS thì không hạn chế số lượng, đơn vị còn lại trong danh sách được công nhận Tập thể LĐTT thì số lượng lao động tiên tiến không quá 80% tổng số viên chức, người lao động trong đơn vị; đơn vị không đạt danh hiệu Tập thể LĐTT không quá 60% tổng số viên chức, người lao động.

- Công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua (CSTĐ) cấp cơ sở: 15% số cá nhân công nhận Danh hiệu Lao động tiên tiến của mỗi đơn vị.

       * Riêng đối với giảng viên không đạt yêu cầu về tiến trình phấn đấu nâng cao trình độ (giảng viên không đạt yêu cầu theo kết luận năm 2019 nhưng đã có quyết định cử đi học xem như đã đạt yêu cầu): không được xét, công nhận danh hiệu CSTĐ.

 Những đơn vị có đề xuất những giảng viên không đạt tiến trình phấn đấu vào danh sách xét CSTĐ cơ sở có thể bầu chọn ứng viên khác đủ tiêu chuẩn để thay thế và gửi lại cho P.TCCB. Thời hạn các đơn  vị gửi lại danh sách đề nghị công nhận danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở hạn cuối là ngày 20/8/2020.

  1. Cấp Bộ:

Hội đồng TĐKT Trường thống nhất đề xuất các đơn vị, cá nhân được bầu chọn các danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp Bộ làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng như sau:

                   - Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho 18 tập thể

- Cờ thi đua của Bộ cho 2 tập thể

                   - Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ cho 13 cá nhân

- Bằng khen của Bộ trưởng cho 07 tập thể và 26 cá nhân.

- Điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học: 01 tập thể và 3 cá nhân.

            (Danh sách kèm theo)

  1. Đối với các đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, Hội đồng TĐKT Trường sẽ họp xét, bình chọn vào giữa tháng 9/2020.
  2. BỔ SUNG HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Các tập thể và cá nhân được đề nghị tặng thưởng Tập thể Lao động Xuất sắc, Cờ Thi đua của Bộ, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng thực hiện bản báo cáo thành tích theo các mẫu (tham khảo Website của phòng Tổ chức Cán bộ), cụ thể như sau:

- Tập thể: báo cáo theo mẫu số 1, Nghị định 91/2017/NĐ-CP (02 bản in và file).

- Cá nhân: báo cáo theo mẫu số 2, Nghị định 91/2017/NĐ-CP (02 bản in và file).

- Hạn cuối nộp các báo cáo thành tích (bản in và file) là ngày 25/8/2020; Nơi nhận: Tổ Thư ký HĐTĐKT Trường (cô Trần Lan Anh, Phòng Tổ chức cán bộ, ĐT: 0972235800, email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.). Các trường hợp nộp trễ hạn Trường sẽ không tiếp nhận hồ sơ để trình Bộ.

* Lưu ý:

                        - Những thành tích được nêu trong báo cáo thành tích phải cụ thể và chính xác trong đúng giai đoạn xét khen thưởng (Tập thể lao động xuất sắc và Cờ thi đua của Bộ: nêu thành tích trong năm học 2019-2020; Bằng khen Bộ trưởng: nêu thành tích từ tháng 6/2018 đến hết tháng 5/2020; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ: nêu thành tích từ tháng 6/2017 đến hết tháng 5/2020); thực hiện kê khai đầy đủ nội dung các mục trong mẫu báo cáo (xem kỹ và thực hiện đúng hướng dẫn phía dưới các biểu mẫu).

* Một số cá nhân có kê khai thành tích là tác giả chính bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế nằm trong danh mục ISI hoặc Scopus, qua rà soát, Tổ Thư ký của Hội đồng TĐKT Trường chưa tìm thấy thông tin xác thực thành tích này, vì vậy Hội đồng đã xét và bầu chọn trên cơ sở kê khai thành tích của cá nhân. Cá nhân nộp báo cáo thành tích phải kèm theo minh chứng để xác thực thông tin.

       - Đơn vị phân công người nhận báo cáo của cá nhân, trình Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận trước khi nộp cho Tổ Thư ký.

Đề nghị các đơn vị, cá nhân quan tâm thực hiện tốt nội dung thông báo này.  

Mọi ý kiến phản hồi về Trường (nếu có) qua Phòng Tổ chức-Cán bộ (cô Nguyễn Thị Kim Loan, ĐT: 0918549423 hoặc email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.) trước ngày 20/8/2020 để Trường xem xét giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Các đơn vị trong Trường;

- Đăng tải lên Website Trường;                                                       

- Lưu: VT,TCCB.

HIỆU TRƯỞNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐ-KT

      (Đã ký)

Hà Thanh Toàn

  

 

DANH SÁCH

Đề nghị xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ

(Kèm theo Thông báo số  1895 /TB-ĐHCT ngày 17 tháng 8 năm 2020)

 Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc

TT

ĐƠN VỊ

1.       

Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

2.       

Khoa Khoa học Tự nhiên

3.       

Khoa Ngoại ngữ

4.       

Khoa Sư phạm

5.       

Khoa Công nghệ

6.       

Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

7.       

Khoa Nông nghiệp

8.       

Khoa Thủy sản

9.       

Khoa Kinh tế

10.  

Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn

11.  

Phòng Đào tạo

12.  

Phòng Tổ chức - Cán bộ

13.  

Phòng Công tác Sinh viên

14.  

Phòng Kế hoạch - Tổng hợp

15.  

Phòng Tài chính

16.  

Ban Quản lý Dự án ODA

17.  

Trung tâm Ngoại ngữ

18.  

Trung tâm Công nghệ Phần mềm

 

  1. Cờ Thi đua của Bộ:

 

TT

ĐƠN VỊ

1.             

Khoa Nông nghiệp

2.             

Phòng Tài chính

 

  3.1. Bằng khen Bộ trưởng (tập thể):

 

TT

Đơn vị

1

Khoa Khoa học Tự nhiên

2

Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

3

Khoa Nông nghiệp

4

Phòng Công tác Sinh viên

5

Phòng Đào tạo

6

Khoa Thủy sản

7

Trung tâm Học liệu

 

 

  1. Bằng khen Bộ trưởng (cá nhân):

 

TT

Họ và tên

Chức danh/ Chức vụ, đơn vị

1.       

Phan Thượng Cang

Giảng viên chính, Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

2.       

Lê Ngọc Triết

Giảng viên chính, Trưởng khoa Khoa học Chính trị

3.       

Đinh Ngọc Quý

Giảng viên chính, Khoa Khoa học Tự nhiên

4.       

Ngô Mỹ Trân

Giảng viên chính, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Kinh tế

5.       

Văn Phạm Đăng Trí

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

6.       

Nguyễn Văn Hòa

Giảng viên chính, Trưởng Bộ môn Giáo dục Thể chất

7.       

Trương Minh Thái

Giảng viên chính, Trưởng bộ môn,

Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

8.       

Hồ Quốc Phong

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Công nghệ

9.       

Nguyễn Thị Hồng

Giảng viên, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Khoa học Tự nhiên

10.  

Võ Văn Dứt

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Kinh tế

11.  

Hồ Lê Thu Trang

Giảng viên, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Kinh tế

12.  

Nguyễn Thị Hồng Điệp

Giảng viên cao cấp, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

13.  

Lê Xuân Mai

Giảng viên, Trưởng Bộ môn, Khoa Ngoại ngữ

14.  

Châu Minh Khôi

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Nông nghiệp

15.  

Nguyễn Minh Trí

Giảng viên chính, Trưởng phòng Đào tạo

16.  

Trần Nhựt Khải Hoàn

Giảng viên, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Công nghệ

17.  

Khổng Tiến Dũng

Giảng viên, Khoa Kinh tế

18.  

Nguyễn Thị Phương Dung

Giảng viên, Khoa Kinh tế

19.  

Phạm Thanh Vũ

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

20.  

Lý Nguyễn Bình

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Nông nghiệp

21.  

Lê Phước Hương

Giảng viên chính, Phó trưởng Bộ môn, Khoa Kinh tế

22.  

Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Giảng viên, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Luật

23.  

Nguyễn Thanh Giao

Giảng viên, Phó Trưởng Bộ môn, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

24.  

Nguyễn Thanh Tùng

Giảng viên cao cấp, Khoa Sư phạm

25.  

Lê Nguyễn Đoan Khôi

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Phòng Quản lý Khoa học

26.  

Vương Quốc Duy

Giảng viên cao cấp, Khoa Kinh tế

 

  1. Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:

TT

Họ và Tên

Chức danh/chức vụ, đơn vị

1.       

Trần Trung Tính

Giảng viên cao cấp, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Cần Thơ

2.       

Nguyễn Văn Cương

Giảng viên chính, Phó Trưởng Khoa Công nghệ

3.       

Hà Thanh Toàn

Giảng viên cao cấp, Hiệu trưởng Trường Đại học Cần Thơ

4.       

Nguyễn Hữu Hòa

Giảng viên chính, Trưởng Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

5.       

Trần Thanh Hùng

Giảng viên chính, Phó Trưởng Khoa Công nghệ

6.       

Võ Văn Tài

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Khoa học Tự nhiên

7.       

Phan Trung Hiền

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Luật

8.       

Nguyễn Thị Hồng Điệp

Giảng viên cao cấp, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên

9.       

Nguyễn Duy Cần

Giảng viên cao cấp, Trưởng Khoa Phát triển Nông thôn

10.  

Lê Văn Khoa

Giảng viên cao cấp, Trưởng Phòng Quản lí Khoa học

11.  

Huỳnh Việt Khải

Giảng viên cao cấp, Trưởng Bộ môn, Khoa Kinh tế

12.  

Nguyễn Trọng Ngữ

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Nông nghiệp

13.  

Nguyễn Văn Mười

Giảng viên cao cấp, Giám đốc Trung tâm, Khoa Nông nghiệp

14.  

Trần Ngọc Bích

Giảng viên cao cấp, Trưởng Bộ môn, Khoa Nông Nghiệp

 

  1. Điển hình tiên tiến

5.1.Tập thể

 

TT

Đơn vị

1

Bộ môn Mạng máy tính và Truyền thông
Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

             5.2 Cá nhân:

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ,

Đơn vị

1

Trần Thanh Hùng

Giảng viên chính, Phó Trưởng Khoa Công nghệ

2

Phạm Nguyên Khang

Giảng viên cao cấp, Phó Trưởng Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông

3

Huỳnh Thị Trang

Giảng viên chính, Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn

 

                                                                                               

 

 

KẾ HOẠCH

Xét nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung năm 2020

 

            Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 4867/CV-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức là GVCC và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ; Ban Giám hiệu triển khai đến các đơn vị Kế hoạch tổ chức thực hiện xét nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung trong điều kiện cụ thể của Trường như sau:

  1. ĐỐi tưỢng ÁP DỤNG và thời gian xét
  2. Đối tượng

- Bao gồm tất cả công chức, viên chức trong biên chế và người lao động hợp đồng dài hạn, dưới đây gọi chung là công chức, viên chức (CC-VC) có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.

- Riêng đối với các trường hợp lao động do đơn vị tự trả lương, thì các đơn vị có thể vận dụng Kế hoạch này để xét nâng bậc lương theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 của Quyết định số 5806/QĐ-ĐHCT ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hiệu trưởng về việc ban hành quy định về hướng dẫn và phân cấp quản lý người lao động do đơn vị trả lương.

  1. Thời gian xét:

- Đợt 1 từ ngày 20/5 đến ngày 30/6: Cho các đối tượng có thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm và nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC-VC đã có thông báo nghỉ hưu (CC-VC thuộc diện nghỉ hưu năm 2020)

- Đợt 2 từ ngày 15/11 đến ngày 25/12: Cho các đối tượng có thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 của năm và cho các đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc khi thực hiện nhiệm vụ

  1. CHẾ ĐỘ nâng bẬc LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN và tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (PCTNVK):
  2. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch để xét nâng một bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK được quy định như sau:
  3. a) CC-VC nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch CC-VC từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (tức các ngạch CC-VC yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên), thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, được hưởng PCTNVK bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng của ngạch; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm được tính hưởng thêm 1%

  1. b) CC-VC nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch CC-VC loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (tức các ngạch CC-VC yêu cầu trình độ từ trung cấp trở xuống), thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

Trường hợp đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, được hưởng PCTNVK bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng của ngạch; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm được tính hưởng thêm 1%

  1. Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK:
  2. a) Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
  3. b) Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  4. c) Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  5. d) Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
  6. Thời gian không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK:

            Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quy định; thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương.

Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

  1. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK:

            CC-VC có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch như nêu trên và qua đánh giá đạt đủ 2 (hai) tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

  1. a) Đối với công chức:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

  1. b) Đối với viên chức và người lao động:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

  1. Quy định về kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên và tính hưởng PCTNVK:

Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu CC-VC đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:

  1. a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

  1. b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:

- Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

- CC-VC không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.

  1. c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.
  2. d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

đ) Trường hợp CC-VC là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.

  1. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
  2. a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
  3. b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
  4. c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.

III. CHẾ ĐỘ nâng bẬc LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

  1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC-VC lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
  2. a) Điều kiện và chế độ được hưởng: CC-VC đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên (quy định tại khoản 4, Mục II) và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận (bằng văn bản), nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
  3. b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn: Tỷ lệ CC-VC (trừ các CC-VC đã có thông báo nghỉ hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số CC-VC trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
  4. c) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
  5. d) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:

- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31/12/2019. Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của CC-VC.

  1. d) Tiêu chuẩn, cấp độ về thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ để xét nâng bậc lương trước thời hạn: CC-VC phải đạt một trong những thành tích xuất sắc được công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng, cấp bằng, chứng nhận (được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản) theo thứ tự ưu tiên như sau:

            1) Anh hùng Lao động.

            2) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Giải thưởng Khoa học - Công nghệ quốc tế; Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Đạt chuẩn giáo sư hoặc phó giáo sư.

            3) Huân chương Lao động các hạng.

            4) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

            5) Bằng khen Thủ tướng.

            6) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.

            7) Giải thưởng Khoa học - Công nghệ cấp Bộ và tương đương.

            8) Tốt nghiệp Tiến sĩ trước thời hạn.

            9) Chủ trì đề tài, dự án cấp Bộ và tương đương trở lên hoàn thành trước hoặc đúng thời hạn quy định, được Hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức Khá trở lên.

            10) Bằng khen của cấp tỉnh, Bộ, ngành trung ương.

            11) Tốt nghiệp Tiến sĩ đúng thời hạn.

12) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 2 năm học trở lên.

            13) Được cấp bằng phát minh, sáng chế; Bằng Lao động sáng tạo của tổ chức công đoàn; Giải pháp-sáng kiến hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong hoặc ngoài nước.

            14) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 1 năm học.

            15) Chủ trì đề tài, dự án cấp trường hoàn thành trước hoặc đúng thời hạn quy định, được Hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức Khá trở lên.

            16) Tốt nghiệp Thạc sĩ trước thời hạn.

            17) Danh hiệu Lao động tiên tiến; Giấy khen của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích thứ hai, nếu vẫn bằng nhau thì xét đến thành tích thứ ba. Nếu vẫn bằng nhau thì ưu tiên cho người có thời gian công tác ở Trường ĐHCT lâu hơn, kế tiếp là người có thâm niên cao hơn, kế tiếp là nữ.

đ) Đối tượng xem xét đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn phải có thời gian giữ bậc ít nhất 2/3 so với thời gian quy định trong nâng bậc lương thường xuyên. Cụ thể:

            - CC-VC thuộc các ngạch CC-VC yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên có ngày hưởng mức lương hiện tại (hoặc ngày tính nâng bậc lương lần sau) kể từ ngày 01/01/2018 đến 01/12/2018

            - CC-VC thuộc các ngạch CC-VC yêu cầu trình độ từ trung cấp trở xuống có ngày hưởng mức lương hiện tại (hoặc ngày tính nâng bậc lương lần sau) kể từ ngày 01/01/2019 đến 01/08/2019 (đồng thời xét cho quý 1 năm 2021 đối với các trường hợp có ngày hưởng mức lương hiện tại (hoặc ngày tính nâng bậc lương lần sau) kể từ ngày 01/09/2019 đến 01/12/2019

            + Để Hội đồng Nâng bậc lương Trường có cơ sở xem xét, cân đối chung trong toàn trường, danh sách do đơn vị đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn phải được xếp thứ tự ưu tiên từ trên xuống và tối đa không quá 11% tổng số CC-VC của đơn vị/năm (bao gồm CC-VC trong biên chế và hợp đồng dài hạn do Trường trả lương).  

  1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC-VC đã có thông báo nghỉ hưu (CC-VC thuộc diện nghỉ hưu năm 2020):

            CC-VC đã có thông báo được nghỉ hưu năm 2020, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định quy định tại khoản 4, Mục II, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này (nhưng tối đa không quá 12 tháng đối với CC-VC yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên và không quá 8 tháng đối với CC-VC yêu cấu trình độ từ cao đẳng trở xuống)

  1. KẾ hoẠch thỰc hiỆn
  2. Từ ngày 20/5 đến 05/6/2020 đối với đợt 1 và từ ngày 15/11 đến ngày 30/11/2020 đối với đợt 2

            - Các đơn vị phổ biến các văn bản có liên quan đến toàn thể CC-VC thuộc đơn vị mình quản lý.

            - Hội đồng xét nâng bậc lương đơn vị họp xem xét và lập danh sách đề nghị: Nâng bậc lương thường xuyên-hưởng phụ cấp TNVK; Nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC-VC có thông báo nghỉ hưu theo các biểu mẫu đính kèm và gởi về Trường (thông qua Phòng Tổ chức-Cán bộ).

              * Thành phần Hội đồng xét nâng bậc lương cấp đơn vị:

            + Thủ trưởng (hoặc phó thủ trưởng đơn vị)                                             - Chủ tịch;

            + Đại diện cấp ủy đơn vị                                                                             - Ủy viên;

            + Đại diện BCH công đoàn đơn vị                                                - Ủy viên;

            + Đại diện BCH Đoàn TNCS.HCM đơn vị (là cán bộ) - Ủy viên;

            + Đại diện BCH Cựu chiến binh đơn vị (nếu có)                                    - Ủy viên;

            + Trợ lý tổ chức đơn vị                                                                                - Uỷ viên Thư ký.

            - Hồ sơ gởi về Phòng TCCB gồm có:

                        1) Biên bản họp Hội đồng xét nâng bậc lương của đơn vị;

2) Danh sách đề nghị xét nâng bậc lương thường xuyên và hưởng PCTNVK (mẫu số 1);

                        3) Danh sách đề nghị nâng lương trước thời hạn để nghỉ hưu (mẫu số 2);

                        4) Danh sách đề nghị nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc (mẫu số 3), (chỉ xét đợt 2);          Riêng đối với Giảng viên cao cấp thì hồ sơ đề nghị nâng lương trước hạn (03 bộ) cần bổ sung thêm Bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền

           

  1. Từ 08/06 đến 15/06/2020 đối với đợt 1 và từ ngày 01/12 đến 15/12/2020 đối với Đợt 2

            - Hội đồng Nâng bậc lương Trường họp xem xét các danh sách do đơn vị đề nghị.

            - Thông báo kết quả xét duyệt của Hội đồng Nâng bậc lương Trường đến các đơn vị đồng thời gởi xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy và Ban Thường vụ Công đoàn Trường.

            - Tiếp nhận ý kiến phản ánh của đơn vị, CC-VC tại Văn phòng Công đoàn Trường và Phòng TCCB.

  1. Từ 16/06 đến 30/06/2020 đối với đợt 1 và từ ngày 16/12 đến 25/12/2020 đối với Đợt 2

            - Hội đồng Nâng bậc lương Trường họp xem xét các ý kiến phản ánh (nếu có).

            - Hiệu trưởng ban hành quyết định nâng bậc lương đối với CC-VC đang xếp ở ngạch từ Giảng viên chính và tương đương trở xuống; đề nghị Bộ quyết định đối với thành viên Ban giám hiệu và CC-VC thuộc ngạch giảng viên cao cấp.

            Ban Giám hiệu yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong trường phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và các đoàn thể của đơn vị tổ chức thực hiện tốt nội dung kế hoạch này.

            Ghi chú: các văn bản đính kèm theo Kế hoạch này:

  1. Danh sách CC-VC đủ điều kiện về thời gian do P.TCCB lập để đơn vị tham khảo.
  2. Riêng các văn bản: Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ được đưa lên trang web của Phòng Tổ chức - Cán bộ theo địa chỉ: https://dp.ctu.edu.vn/

            Kính chào trân trọng./.

 

Các biểu mẫu kèm theo:

 mẫu số 01
 mẫu số 02
mẫu số 3
Kế hoạch xét nâng bậc lương và pctnvk năm 2020
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11/12/2004 của Chính phủ
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ
Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ

 

 

 

 

Thông báo

Liên kết

Số lượt truy cập

1543335
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tất cả
40
3334
19129
1543335

_____ 

   PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ   

_____ 

0292 3832 664 | 0292 3872 104 | ptccb@ctu.edu.vn

Lầu 2, Nhà Điều hành - Khu II Trường Đại học Cần Thơ